Luật An ninh mạng: Những hành vi và thông tin bị nghiêm cấm

 Quốc hội đã biểu quyết thông qua luật An ninh mạng với hơn 86% đại biểu đồng ý tán thành tham dự luật sáng 12/6/2018. Luật An ninh mạng chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2019.

Dưới đây là 1 số nội dung chính của Luật An ninh mạng vừa được thông qua, với các hành vi, nội dung thông tin bị nghiêm cấm đăng tải tải, phát tán tại không gian mạng.

Các hành vi bị nghiêm cấm

Điều 8 của Luật An ninh mạng quy định các hành vi bị nghiêm cấm gồm:

“Sử dụng khoảng trống mạng để tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, tậu chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc”.

“Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan căn hộ nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và tiện lợi hòa hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác”.

Hành vi sử dụng thể tích mạng để “hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, tậu bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cùng đồng” hay “xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội” cũng bị nghiêm cấm.

Luật An ninh mạng,An ninh mạng,An toàn không gian mạng
Các đại biểu bấm nút thông qua tham gia thảo luật. Ảnh: Minh Đạt

Ngoài ra, Luật An ninh mạng cũng nghiêm cấm những hành vi “tấn công mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, khiến sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia”.

“Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác”.

“Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng”.

“Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và tiện lợi hòa hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi”.

Những thông tin không được đăng tải tải, phát tán tại mạng

Điều 16 Luật An ninh mạng quy định việc phòng ngừa, xử lý thông tin tại không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm cho nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.

Cụ thể, các thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa những dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước; Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.

Luật An ninh mạng,An ninh mạng,An toàn diện tích mạng

Các thông tin có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cùng bao gồm: Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc sử dụng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân; Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.

Điều 16 cũng quy định khía cạnh các thông tin ở khoảng trống mạng có nội dung làm nhục, vu khống, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, gây hoang mang trong nhân dân,….

Ngừng cung ứng dịch vụ viễn thông, gỡ bỏ thông tin

Điều 16 Luật An ninh mạng cũng quy định việc “Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, khoa học nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung vi phạm trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng độc quyền trách bảo vệ an ninh mạng”.

Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện thông tin tại dung tích mạng có nội dung vi phạm thì ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, giới hạn chế tạo thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và dùng mạng viễn thông, mạng internet, sản xuất và dùng thứ phát, thu phát sóng vô tuyến.

Đồng thời, yêu cầu xóa bỏ, truy cập, xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền.

Doanh nghiệp sản xuất dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet, những dịch vụ gia nâng cao trên dung tích mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối phù hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý các hành vi vi phạm.

Bảo vệ trẻ em tại diện tích mạng

Điều 29 Luật An ninh mạng quy định: Chủ quản hệ thống thông tin, siêu thị phân phối dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng tại thể tích mạng có trách nhiệm kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin không để gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm tới trẻ em, quyền trẻ em.

“Ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em”.

Các hành vi sử dụng dung tích mạng xâm phạm trẻ em, quyền trẻ em sẽ bị xử lý nghiêm.

Doanh nghiệp có trách nhiệm gì?

Điều 26 của Luật An ninh mạng gồm các quy định về đảm bảo an ninh thông tin tại không gian mạng.

Theo đó, những trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc độc quyền trang tại mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, đăng tải tải, truyền đưa thông tin có nội dung: Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; Làm nhục, vu khống; Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; nội dung sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây cạnh tranh cho hoạt động của cơ quan căn hộ nước hoặc người thi hành công vụ,…

Doanh nghiệp trong và ngoại trừ nước khi cung cấp dịch vụ ở mạng viễn thông, mạng internet và những dịch vụ gia nâng cao ở không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; sản xuất thông tin người dùng cho lực lượng độc quyền trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an lúc có yêu cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng;

Chậm nhất là 24 giờ nói từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông, những doanh nghiệp phải ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xoá bỏ những thông tin có nội dung vi phạm.

Doanh nghiệp trong và ngoài nước cung ứng dịch vụ ở mạng viễn thông, mạng Internet và những dịch vụ gia nâng cao trên không gian mạng trên Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người dùng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ trên Việt Nam tạo ra cần lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ.

Doanh nghiệp nước ngoài nên đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trên Việt Nam.

H.P.

Tin tức công nghệ